Biến chứng thần kinh ngoại vi là gì? Các công bố khoa học về Biến chứng thần kinh ngoại vi

Biến chứng thần kinh ngoại vi (Peripheral Neuropathy) là một loại bệnh thần kinh mà ảnh hưởng đến các dây thần kinh nằm ngoài não và tủy sống, gây ra những triệ...

Biến chứng thần kinh ngoại vi (Peripheral Neuropathy) là một loại bệnh thần kinh mà ảnh hưởng đến các dây thần kinh nằm ngoài não và tủy sống, gây ra những triệu chứng và tổn thương ở các bộ phận và cơ quan trong cơ thể. Thường xảy ra khi các dây thần kinh bị tổn thương hoặc bị mất chức năng do các nguyên nhân như viêm nhiễm, chấn thương, bệnh tự miễn, suy giảm tuổi thọ tế bào thần kinh, bệnh tiểu đường, tác dụng phụ của các thuốc, rượu và hóa chất độc hại. Triệu chứng của biến chứng thần kinh ngoại vi thường bao gồm đau nhức, cảm giác tê và nhức nhối, suy giảm cảm giác, suy giảm khả năng cử động và tổn thương các cơ quan nội tạng. Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh và bao gồm kiểm soát triệu chứng, điều trị nguyên nhân cơ bản và tập luyện cải thiện chức năng thần kinh.
Biến chứng thần kinh ngoại vi có thể ảnh hưởng đến bất kỳ dây thần kinh nào nằm ngoài não và tủy sống, bao gồm các dây thần kinh chạy xuống từ não (dây thần kinh trục), các dây thần kinh truyền về não (dây thần kinh nội), và dây thần kinh cung cấp cho cơ và cơ quan nội tạng (dây thần kinh hoành).

Triệu chứng của biến chứng thần kinh ngoại vi thường phụ thuộc vào loại dây thần kinh bị ảnh hưởng và mức độ tổn thương. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

1. Đau: Đau có thể xuất hiện như cảm giác châm chích, cháy rát, nhức nhối, và đau nhói. Đau có thể diễn ra ở bất kỳ phần nào của cơ thể mà dây thần kinh bị ảnh hưởng, nhưng thường xảy ra ở chân và tay.

2. Cảm giác tê và tê bì: Cảm giác tê, như bị kim châm vào hoặc điện giật, có thể xuất hiện ở các vùng da nơi có dây thần kinh bị tổn thương. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể cảm nhận mất cảm giác hoặc cảm thấy tê bì ở các vùng ngoài da.

3. Suy giảm cảm giác: Sự suy giảm cảm giác khác biệt tùy thuộc vào dây thần kinh bị ảnh hưởng. Có thể gây ra mất khả năng cảm nhận đau, nhiệt độ, chạm, áp lực và khó khăn trong việc xác định vị trí của các vụ thương.

4. Suy giảm khả năng cử động: Biến chứng thần kinh ngoại vi có thể làm giảm sức mạnh cơ, làm cho các cử động khó khăn và gây ra chuột rút cơ (tremor).

5. Tổn thương các cơ quan nội tạng: Biến chứng thần kinh ngoại vi cũng có thể ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng như tim, dạ dày, ruột và bàng quang, gây ra triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, tăng cường tiểu tiết và rối loạn tình dục.

Điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi dựa vào nguyên nhân gây ra bệnh. Trong nhiều trường hợp, quản lý triệu chứng là mục tiêu chính, bao gồm việc sử dụng thuốc giảm đau, thuốc chống co giật và thuốc chống viêm. Điều trị nguyên nhân cơ bản như điều chỉnh đường huyết cho những người bị tiểu đường, điều trị viêm nhiễm hoặc loại bỏ các chất độc cũng có thể được áp dụng để giảm triệu chứng và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh. Đồng thời, tập luyện và vận động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chức năng thần kinh và giảm triệu chứng suy giảm cảm giác, cơ và cân bằng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "biến chứng thần kinh ngoại vi":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Nghiên cứu làm rõ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thần kinh ngoại vi (TTTKNV) ở 61 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để có chiến lược phát hiện sớm, can thiệp điều trị kịp thời, chúng tôi nhận thấy: Triệu chứng TTTKNV hay gặp nhất là tê bì, tê cứng (54,1%), giảm xúc giác thô sơ (52,56%). Đa số các bệnh nhân chưa có rối loạn vận động (95,08%) và chưa giác sâu (93,44%). Tỉ lệ các biểu hiện TTTKNV trên lâm sàng gồm: cảm giác bỏng buốt, giảm xúc giác thô sơ, rối loạn vận động liên quan có ý nghĩa thống kê với thời gian mắc bệnh ĐTĐ (với p < 0,05). Tỷ lệ BN có biểu hiện lâm sàng TTTKNV chủ yếu tập trung ở nhóm BN có thời gian mắc bệnh từ 5 -10 năm và trên 10 năm. Trong đó tỉ lệ BN có cảm giác bỏng buốt, giảm xúc giác thô sơ và rối loạn vận động cao hơn ở nhóm mắc 5 -10 năm và trên 10 năm với p < 0,05. Các biểu hiện thường gặp của TTTKNV là tê bì, giảm cảm giác, bỏng buốt, rối loạn vận động. TTTKNV ngoại vi liên quan đến thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường.
#Đái tháo đường #biến chứng mạn tính #Bệnh lý thần kinh ngoại vi
39. TÁC DỤNG CỦA “BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG” KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI VI CHI DƯỚI TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 4 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Biến chứng của đái tháo đường rất đa dạng, trong đó biến chứng thần kinh ngoại vi chidưới chiếm tỷ lệ cao. “Bổ dương hoàn ngũ thang” kết hợp xoa bóp bấm huyệt đem lại hiệu quả điềutrị tuy nhiên cần được nghiên cứu chứng minh. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của Bổ dương hoàn ngũ thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trịbiến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới do đái tháo đường type 2, đồng thời theo dõi tác dụng khôngmong muốn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng so sánh trước-sau điều trị, có đối chứngtrên 60 người bệnh được chia ngẫu nhiên vào hai nhóm. Nhóm nghiên cứu dùng Bổ dương hoàn ngũthang kết hợp xoa bóp bấm huyệt và Thioctic Acid; Nhóm đối chứng dùng Thioctic Acid. Liệu trình21 ngày. Chỉ tiêu đánh giá: triệu chứng cơ năng, thực thể, Y học cổ truyền, thang điểm VAS, Testsàng lọc của Vương quốc Anh (UKST), SF-36, chỉ số Glucose máu. Kết quả: Nhóm nghiên cứu cải thiện các triệu chứng cơ năng, thực thể và Y học cổ truyền tốt hơnNhóm đối chứng (p<0,05), giúp giảm điểm VAS, giảm điểm UKST, tăng điểm SF-36 (p<0,001), cảithiện chỉ số Glucose máu (p>0,05). Không có tác dụng phụ bất lợi. Kết luận: Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng cải thiện tốtcác triệu chứng cơ năng, thực thể và Y học cổ truyền, giúp giảm điểm VAS, giảm điểm UKST, tăngđiểm SF-36 (p<0,001) trên người bệnh biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới do đái tháo đườngtype 2 và an toàn trong thời gian nghiên cứu.
#Biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới #Bổ dương hoàn ngũ thang #xoa bóp bấm huyệt
4. Hiệu quả hỗ trợ điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type 2 của điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo thể bệnh y học cổ truyền
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type 2 của điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo thể bệnh Y học cổ truyền và khảo một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau, có đối chứng. 62 bệnh nhân chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type 2 chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về nồng độ đường huyết lúc đói, mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên. Nhóm nghiên cứu được kiểm soát đường huyết và dùng 2 viên Neurotin Cap 300mg/ngày kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 15 ngày; nhóm chứng được kiểm soát đường huyết và dùng 2 viên Neurotin Cap 300mg/ngày trong 15 ngày. Kết quả cho thấy bệnh nhân thể Khí huyết lưỡng hư ở nhóm nghiên cứu có kết quả điều trị tốt cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các yếu tố về độ tuổi, thời gian mắc bệnh, tổn thương L5 - S1 và mức độ HbA1C < 7% ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
#Biến chứng thần kinh ngoại vi #đái tháo đường type 2 #điện châm #xoa bóp bấm huyệt
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số BMI đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường týp 2 trên người cao tuổi
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) đến biến chứng thần kinh ngoại vi trên bệnh nhân người cao tuổi đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số khối lượng cơ thể đến biến chứng thần kinh ngoại vi trên 179 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Kiểm soát HbA1c chưa tốt tổn thương thần kinh sợi nhỏ cao gấp 1,9 lần so với nhóm kiểm soát tốt HbA1c với p<0,05. Tổn thương mức độ nặng ở nhóm chưa kiểm soát tốt chỉ số HbA1c cao gấp 8,4 lần so với nhóm kiểm soát HbA1c tốt với p<0,05. Tổn thương mức độ nặng ở nhóm thừa cân béo phì cao gấp 3,2 lần so với nhóm không thừa cân béo phì có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Việc kiểm soát không tốt HbA1c sẽ dễ gây ra tổn thương sợi nhỏ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại vi nặng hơn so với nhóm kiểm soát tốt HbA1c. Người thừa cân béo phì tổn thương thần kinh mức độ nặng hay gặp hơn so với nhóm chỉ số khối BMI bình thường. Từ khóa: Biến chứng thần kinh ngoại vi, chỉ số HbA1c, chỉ số BMI.
#Biến chứng thần kinh ngoại vi #chỉ số HbA1c #chỉ số BMI
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG NGÂM CHÂN “TIỂU ĐƯỜNG TÚC XỈ KHANG” KẾT HỢP THỦY CHÂM ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI VI CHI DƯỚI TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - Trang - 2023
Đặt vấn đề: Biến chứng của bệnh đái tháo đường rất đa dạng, trong đó biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới (BCTKNVCD) chiếm tỷ lệ rất cao và hiện nay y học hiện đại còn gặp khó khăn trong điều trị bệnh lý này. Việc kết hợp điều trị bằng Y học hiện đại và Y học cổ truyền với mong muốn nâng cao hiệu quả lâm sàng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh là cần thiết, tuy nhiên cần có các nghiên cứu để chứng minh hiệu quả thực sự của phương pháp kết hợp. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng ngâm chân “Tiểu đường túc xỉ khang” kết hợp thủy châm Methylcobal điều trị BCTKNVCD trên người bệnh đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị và có đối chứng trên 60 người bệnh BCTKNVCD do ĐTĐ type 2 chia đều cho 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu dùng thuốc ngâm chân Tiểu đường túc xỉ khang kết hợp thủy châm, nhóm chứng dùng thủy châm Methylcobal. Chỉ tiêu đánh giá lâm sàng theo thang điểm VAS, UKST, SF-36 và một số chỉ số hóa sinh máu. Thời gian nghiên cứu 20 ngày tại Bệnh viện YHCT thành phố Đà Nẵng từ tháng 06/2022 - 12/2022. Kết quả: Nhóm nghiên cứu cải thiện các triệu chứng cơ năng và thực thể tốt hơn so với nhóm đối chứng (p<0,05). Không có bệnh nhân nào xuất hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng sau 20 ngày điều trị. Kết luận: Ngâm chân “Tiểu đường túc xỉ khang” kết hợp thủy châm Methylcobal có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng cơ năng và thực thể trên người bệnh BCTKNVCD do đái tháo đường type 2 giúp giảm điểm UKST, tăng điểm SF-36 (p <0,01) và an toàn trong thời gian nghiên cứu.
#Tiểu đường túc xỉ khang #Biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG NGÂM CHÂN “TIỂU ĐƯỜNG TÚC XỈ KHANG” KẾT HỢP THỦY CHÂM ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI VI CHI DƯỚI TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Đặt vấn đề: Biến chứng của bệnh đái tháo đường rất đa dạng, trong đó biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới (BCTKNVCD) chiếm tỷ lệ rất cao và hiện nay y học hiện đại còn gặp khó khăn trong điều trị bệnh lý này. Việc kết hợp điều trị bằng Y học hiện đại và Y học cổ truyền với mong muốn nâng cao hiệu quả lâm sàng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh là cần thiết, tuy nhiên cần có các nghiên cứu để chứng minh hiệu quả thực sự của phương pháp kết hợp. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng ngâm chân “Tiểu đường túc xỉ khang” kết hợp thủy châm Methylcobal điều trị BCTKNVCD trên người bệnh đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị và có đối chứng trên 60 người bệnh BCTKNVCD do ĐTĐ type 2 chia đều cho 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu dùng thuốc ngâm chân Tiểu đường túc xỉ khang kết hợp thủy châm, nhóm chứng dùng thủy châm Methylcobal. Chỉ tiêu đánh giá lâm sàng theo thang điểm VAS, UKST, SF-36 và một số chỉ số hóa sinh máu. Thời gian nghiên cứu 20 ngày tại Bệnh viện YHCT thành phố Đà Nẵng từ tháng 06/2022 - 12/2022. Kết quả: Nhóm nghiên cứu cải thiện các triệu chứng cơ năng và thực thể tốt hơn so với nhóm đối chứng (p<0,05). Không có bệnh nhân nào xuất hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng sau 20 ngày điều trị. Kết luận: Ngâm chân “Tiểu đường túc xỉ khang” kết hợp thủy châm Methylcobal có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng cơ năng và thực thể trên người bệnh BCTKNVCD do đái tháo đường type 2 giúp giảm điểm UKST, tăng điểm SF-36 (p <0,01) và an toàn trong thời gian nghiên cứu.
#Tiểu đường túc xỉ khang #Biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới.
Đặc điểm ngưỡng cảm nhận rung động qua đo độ rung âm thoa trong đánh giá bệnh thần kinh chi dưới ở người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Đặt vấn đề: Bệnh lý thần  kinh ngoại biên đái tháo đường (Diabetic Peripheral Neuropathy - DPN) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến cả loét và cắt cụt bàn chân. Mục tiêu: “Mô tả đặc điểm ngưỡng cảm nhận rung động qua đo độ rung âm thoa trong đánh giá biến chứng thần kinh chi dưới ở người bệnh ngoại trú tại BV Tim Hà Nội”. Phương pháp nghiên cứu: phân tích cắt ngang. Kết quả: Cỡ mẫu gồm 205 người bệnh có triệu chứng tê bì đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh tự nguyện, Bệnh viện Tim Hà Nội; thu nhận vào nghiên cứu từ tháng 10/2022 – tháng 11/2022; tuổi trung bình là 65±10 tuổi, nhỏ nhất là 33, tuổi lớn nhất là 92; trong đó có 187 người bệnh > 50 tuổi chiếm 91,2%; tỉ lệ nam giới 46.8% và tỉ lệ nữ chiếm 53.2%, Tỉ lệ bệnh lý kèm cao nhất là THA, ĐTĐ, RLMM lần lượt là 89.3%, 85.4% và 81.5%; tỉ lệ ngưỡng cảm nhận rung động (Vibration perception threshold - VPT) ≥ 25 gặp tỉ lệ cao nhất: ở phía bên T chiếm 60.5% và bên P chiếm 59.5%; đối với thời gian phát hiện ĐTĐ:  tỉ lệ người bệnh có VPT ≥ 25 chủ yếu ở nhóm người bệnh bị ĐTĐ typ2 > 5 năm (77.4-78.7%), và 1 tỉ lệ vừa phải (23,7% - 29.3%) ở nhóm bị từ 1 đến 5 năm; tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng xuất hiện nhiều ở nhóm VPT ≥ 25. Kết luận: Trong các trường hợp sử dụng cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh lý thần kinh, nên tiến hành đo VPT để chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh lý này ở nhóm có yếu tố nguy cơ, đặc biệt nhóm người bệnh ĐTĐ.
#ngưỡng cảm nhận rung động #đo độ rung âm thoa #biến chứng thần kinh chi dưới #đái tháo đường
Các yếu tố liên quan đến thiếu máu cơ tim âm thầm, rối loạn tự động hoặc thần kinh ngoại biên và sự sống còn ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 không có triệu chứng tim mạch Dịch bởi AI
International Journal of Diabetes in Developing Countries - Tập 40 - Trang 80-86 - 2019
Các biến chứng từ tiểu đường mellitus (DM) bao gồm rối loạn hệ thống tim mạch, bệnh thần kinh ngoại biên (PN) và rối loạn chức năng tự động (AD). Mục tiêu: Đánh giá mối liên hệ giữa thiếu máu cơ tim âm thầm, AD và PN ở những bệnh nhân tiểu đường loại 2 không có triệu chứng tim mạch. Là một phần của dự án đa trung tâm, 40 bệnh nhân tiểu đường loại 2 đã được nghiên cứu, có hơn 5 năm mắc bệnh và điện tâm đồ cơ bản không gợi ý về bệnh mạch vành. SPECT cơ tim được thực hiện kết hợp với bài kiểm tra gắng sức đo khoảng cách QT đã chỉnh (QTc) và phục hồi nhịp tim (HRR) sau khi gắng sức (QTc bất thường ≥ 450 ms khi nghỉ và HRR < 14 nhịp trong phút đầu tiên sau khi gắng sức tối đa). Sau 3 năm, có thể tái nghiên cứu 32 trường hợp. PN được đánh giá bằng Công cụ sàng lọc bệnh thần kinh Michigan (MNSI). Phân tích hồi quy logistic đã được thực hiện để xác định các yếu tố liên quan đến AD, PN, thiếu máu cơ tim và phân tích sự sống còn. Ba mươi bốn phần trăm trong nhóm có thiếu máu cơ tim trong SPECT; QTc kéo dài ở 23,3%; 31% đáp ứng tiêu chí của PN; và 25% có AD do thay đổi HRR. Qua phân tích bivariate và multivariate, đã quan sát mối liên hệ giữa các chỉ số lipid, glucose, thiếu máu, PN và AD. Theo dõi (trung bình 119 tháng) đã ghi nhận 4 ca tử vong liên quan đến tim; thiếu máu, các chỉ số kiểm soát glucose và microalbuminuria có giá trị đáng kể trong phân tích bivariate. Trong mẫu nhỏ của chúng tôi về các bệnh nhân tiểu đường loại 2 không có triệu chứng tim mạch, thiếu máu cơ tim, kiểm soát glucose và microalbuminuria có ảnh hưởng đến sự sống còn, đòi hỏi một phương pháp điều trị toàn diện hơn.
#tiểu đường #thiếu máu cơ tim âm thầm #rối loạn chức năng tự động #bệnh thần kinh ngoại biên #biến chứng tim mạch #sự sống còn
Đánh giá tác dụng kết hợp của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” và thủy châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường type 2
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 46 Số 5 - Trang 72-78 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng kết hợp của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” và thủy châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước-sau điều trị, có nhóm chứng. Nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh nhân có BCTKNV do ĐTĐ type 2, điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh trong thời gian từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 01 năm 2022. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu (NNC) và nhóm đối chứng (NĐC), được kiểm soát đường huyết bằng thuốc nền YHHĐ, trong đó: NNC kết hợp sử dụng bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” và thủy châm Vitamin B12 vào huyệt Thận du hoặc Túc tam lí 2 bên; NĐC dùng Acid Thiotic 600mg; đánh giá dựa trên thang điểm UKST và chỉ số đường huyết mao mạch trước và sau ăn 2h, so sánh trước và sau điều trị 21ngày. Kết quả: Sau 21 ngày điều trị: tỷ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả là 93,33 %, trong đó tỷ lệ đạt hiệu quả tốt: 60,0%; khá: 26,67%; trung bình: 6,67%; các triệu chứng: tê bì (giảm 60,00%), chuột rút (giảm 50,0%), rát bỏng (giảm 20,00%), đau (giảm 20,00%) so với trước điều trị, với p D0-D21< 0.05, nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên cứu và đối chứng.
#Giáng đường thông lạc HV #thủy châm #đái tháo đường type 2 #biến chứng thần kinh ngoại vi.
TỶ LỆ BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI BIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý phổ biến trên toàn cầu, gây ra nhiều biến chứng, trong đó, biến chứng thần kinh ngoại biên (TKNB) là thường gặp và xuất hiện sớm. Thăm dò điện sinh lý thông qua hai kỹ thuật chính là ghi điện cơ và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh là phương pháp có nhiều ưu điểm trong việc phát hiện sớm các tổn thương thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên phát hiện ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 124 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 điều trị tại Phòng khám Nội tiết – Cơ xương khớp Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Phát hiện các tổn thương thần kinh ngoại biên bằng cách đo điện cơ tại Khoa thăm dò chức năng của bệnh viện. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng thần kinh ngoại biên là 58,1% (72/124 bệnh nhân). Các biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ có liên quan với thời gian mắc bệnh (OR=3,03; KTC95%: 1,04-6,53), hút thuốc lá (OR=2,98; KTC95%: 1,32-6,71), tăng huyết áp (OR=2,38, KTC95%:1,05-5,37), nồng độ đường huyết đói (OR=2,16; KTC95%:1,03-4,49) và HbA1c (OR=2,19, KTC95%:1,00-4,76); với p đều <0,05. Kết luận: tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ cao (58,1%). Thời gian mắc bệnh lâu, hút thuốc lá, tăng huyết áp, kiểm soát đường huyết đói và HbA1c kém là các yếu tố làm thúc đẩy nhanh biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
#đái tháo đường týp 2 #biến chứng thần kinh ngoại biên
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2